Tóc Rối Vị Thuốc Quý

"Tóc rối" Tên khác Tên thường gọi: Tóc rối còn gọi là Huyết dư, Đầu phát, Nhân phát, Loạn phát.
                                              
Tên khoa học: Crinis. 

Họ khoa học: Thuộc họ Người Hominidae.  

Tóc rối (Mô tả, hình ảnh, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...) 

Thu mua: Tóc có thể lấy quanh năm ở các hàng thợ cạo, lấy về dùng xà phòng hay nước có pha chất kiềm rửa sạch, phơi khô. Người ta có thể dùng tóc rửa sạch phơi khô hay đem đốt lên gọi là huyết dư thán, còn gọi là loạn phát thán hay đầu phái thán hoặc nhân phát thán. 

Mô tả dược liệu: Huyết dư thán là tóc đốt cháy nên lấy tóc đen tóc chải đầu hoặc tóc cắt ở quán về rữa cho thật sạch phơi khô cho vào nồi đất đốt cho cháy tán nhỏ bỏ vào lọ dùng dần. 

Xuất sứ Huyết dư thán là sản phẩm làm thuốc từ tóc con người. Tóc là do huyết dư thừa sinh ra, nên gọi là Huyết dư, khi đốt cháy gọi là Huyết dư thán. 

Cách chế biến huyết dư thán: Cho tóc vào đầy một nồi gang hay nồi đất. Lèn cho chặt, đậy vung lại trát đất dẻo cho kín rồi đem nung. Khi nung cần dùng lửa từ từ, thời gian, nhiệt độ cần cho thật đúng, nếu lửa mạnh quá thời gian dài thì cháy hết, nếu thời gian ngắn, lửa nhỏ quá thì cháy không hết. Khi đã đốt vừa đủ thì để nguội lấy ra. 

Thành phần hóa học Than tóc rối đen bóng xốp, nhẹ rễ vỡ vụn, vụ đắng có mùi đặc biệt của tóc đốt. Trong tóc có thành phần chủ yếu là chất xyatin là một axit amin có công thức: COOH- CH(NH2)-CH2-S-S-CH2-CH(NH2)-C00H hay disunfua diamino-diaxit; xystin là một monopeptit thường thấy ở móng chân, len, lông, tóc, sừng v.v... Chúng ta biết xystin và xystein có nhiều liên quan với nhau vì công thức của xystein là CH2SH- CH(NH2)-COOH. Ngoài xystin, trong tóc còn có chất béo. Trong huyết dư thán chủ yếu có cacbon. 
                            

Vị thuốc Tóc rối (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...) 

Tính vị Vị đắng tính hơi ấm, không độc. 

Quy kinh Vào 3 kinh tâm, can và thận 

Công dụng Liễm huyết, chỉ huyết, tiêu ứ. 

Chủ trị: Nôn ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam, băng lậu, huyết lâm. 

Liều dùng: Ngày dùng 5-6g. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng. 

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Huyết dư 

Chữa mụn nhọt chưa vỡ mũ: Sinh địa hoàng, mao truật, chì xác, ngũ gia bì, nga truật, đào nhân, sơn nại, đương quy, xuyên ô, trần bì, ô dược, tam lăng, xuyên quân, hà thủ ô, thảo ô, sài hồ, phòng phong, lưu ký nô, nha tạo, xuyên khung, quan quế, khương hoạt, uy linh tiên, xích thược dược, thiên nam tính, hương phụ,kinh giới,bạch chỉ, cao bản, xuyên đoạn, cao lương khương, độc hoạt, ma hoàng, (bỏ mắt), cam tùng, liên kiều, mỗi vị 12g. Dùng 2,5kg dầu vừng, bỏ thuốc vào nấu cho khô, lọc bỏ bã. Bỏ l00g tóc rối vào cho tan ra. Nhào thành cao rồi thêm nhục quế, xạ hương (mỗi vị 4g), phụ tử phiến, mộc hương mỗi vị 8g, bãng phiến, long não, hồi hương, nhũ hương, mộc dược, a ngùy, tế tân mỗi vị 12g, khuấy đều. 
Dùng để dán lên mụn nhọt chưa vỡ mủ.

Ra huyết vô cớ: Dùng Tóc rối và móng tay người đốt tồn tính uống lần 3g với rượu (Thiên Kim Phương). 

Trẻ con co giật khóc dạ đề: Dùng Bột tóc nghiền, trộn Sữa người hoặc một tí Rượu, cho uống (Thiên Kim Phương). 

Trị chứng huyết lâm (đái ra máu), đau rát tức căng ở bọng đái rất khó chịu 
Dùng Tóc rối đốt tồn tính 6g, bỏ vào 1 tý Xạ hương uống với nước cơm (Thánh Huệ Phương). 

Máu cam chảy không dứt: Dùng Tóc rối đốt cháy thành bột thổi vào, đàn ông dùng Tóc đàn bà, ngược lại đàn bà phải dùng Tóc của đàn ông. Lại có bài khác cũng chữa chứng trên, dùng Tóc rối tán bột 3g, Nhân trung bạch 5 phân, Xạ hương 1 ít, tán bột thổi vào mũi (Tam Kỳ Tán Thánh Huệ Phương). 

Tai chảy mủ: Dùng bột tóc và bột Hạnh nhân xức vào (Thánh Huệ Phương).

Trẻ con lưỡi sưng đầy miệng: Lấy tóc rối (bột) nửa chỉ xức dưới lưỡi (Giản Yếu Tế Chúng Phương). 

Chảy máu cam, chóng mặt muốn chết: Dùng Tóc rối, đốt cháy tán uống với nước lần 6g (Mai Sư Phương). 

Ho ra máu: Dùng bột tóc 3g, giấm gạo 2 chén, nước 3g, trộn uống (Tam Nhân Phương). 

Kẽ răng chảy máu: Dùng bột tóc xức vào (Trung Tàng Kinh). 

Xuất huyết ngoài da: Dùng tóc trẻ con sơ sinh, đốt cháy xức vào, hoặc thổi vào trong mũi (Chứng Trị Yếu Quyết)  

Chữa các chứng lị, sang lở, đậu mùa:

Tác dụng tiêu ứ, cầm máu, dùng làm thuốc trấn kinh trẻ con, chữa các chứng lị, sang lở, đậu mùa. Khi dùng phải đốt không dùng sống, nhân dân dùng huyết ứ thán để chữa thổ huyết, máu cam, lị ra máu, tiểu tiện máu, đại tiểu tiện khó khăn. Khi nấu cao dán nhọt thì có tác dụng cầm máu, lên da. Những người ư nhiệt thì không nên dùng.

Tóc Rối Vị Thuốc Quý Tóc Rối Vị Thuốc Quý Reviewed by Huỳnh Ngọc Tuyên on tháng 6 05, 2018 Rating: 5

Không có nhận xét nào

Our Sponsors