Tác dụng chữa bệnh ngoài da của Bạch Phụ Tử




Bạch phụ tử có tên khoa học là: Jatropha multifda L. Ở một số nước Đông Nam Á, nhựa mủ bạch phụ tử được nhân dân dùng ngoài da vết thương nhiễm khuẩn, loét và nhiều bệnh ngoài da khác. Rễ khô dưới dạng thuốc sắc chữa khó tiêu, đau bụng, viêm tinh hoàn và phù.

Tên tiếng việt: Bạch phụ tử
Tên khoa học: Jatropha multifda L.
Tên khác: Cây san hô, dầu mè đỏ.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).
1.Mô tả
  • Cây nhỡ, có khi cao đến 4m. Thân cành nhẵn. Lá mọc so le, xẻ thùy sâu hình chân vịt, các thùy có răng hẹp nhọn, dài 12-15 cm, rộng 1,2 - 2,5 cm, gốc gần tròn, mặt sau màu xám nhạt; cuống đài bằng lá; lá kèm hình chỉ.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn, gồm hoa đực và hoa cái riêng biệt, cuống cụm hoa và hoa màu đỏ nhìn như một nhánh san hô đỏ (do đó, có tên là cây san hô); hoa đực có 5 lá đài đính ở gốc, nhẵn, tràng có 5 cánh nhẵn, nhị 8 đính ở gốc, bao phấn dài; hoa cái có đài và tràng giống hoa đực, bầu nhẵn.
  • Quả nang, hình trứng nhẵn, màu vàng; hạt to bằng hạt thầu dầu. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
  • Mùa hoa: tháng 5 - 6; mùa quả: tháng 7-8. 
2.Phân bố, sinh thái

  • Chi Jatropha L. có khoảng 175 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài. Loài bạch phụ tử có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (từ Mexico đến Paraguay), được du nhập từ lâu vào Ấn Độ, Malaysia và một số nước nhiệt đới khác ở châu Á (trong đó có Việt Nam). Cây được trồng chủ yếu để làm cảnh và làm thuốc.
  • Ở Việt Nam bạch phụ tử được trồng rải rác tại nhiều địa phương, để làm cảnh. Một số vườn thuốc của các trạm y tế xã hay chùa (nơi có các sư thầy chữa bệnh bằng thuốc nam) cũng trồng nhiều cây này để sử dụng làm thuốc.
  • Bạch phụ tử là cây ưa sáng với toàn cây như mọng nước, lá xẻ thùy nhỏ, làm hạn chế sự thoát hơi nước, nên cây có khả năng chịu được khí hậu khô nóng và thiếu nước. Cây ra hoa quả đều hàng năm; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, song cũng có khả năng tái sinh dinh dưỡng bằng cách giâm cành.
3.Bộ phận dùng
  • Rễ, hạt, lá, nhựa mủ. Rễ thu hoạch vào tháng 3, phơi khô hoặc lùi nướng để dùng.
  • Quả thu vào mùa thu, lá và nhựa mủ thu hái quanh năm.
4.Thành phần hóa học
  • Hạt bạch phụ tử chứa một chất đắng (1%) và dầu béo (30%). Lá chứa saponin, nhựa và tanin.
  • Nhựa mủ từ cành chứa dầu bay hơi với hàm lượng 0,3%, tỷ trọng ở 20° 0,8885, thành phần chính là sesquiterpen và một acid tự do là acid angelic. (The Wealth of India vol V. 1959, p. 296) Nhựa mủ còn chứa một cyanoglucosid là 1 - cyano - 3 - β - D - glucopyranosyloxy (Z) - 1 - methyl - 1 - propen với tên gọi là multifidin (Vanđer berg; Albert jj.CA. 123, 1995, 251346 V) .
  • Labadies, Rudia Paul; Van Dijick, Hans đã tách và phân lặp từ bạch phụ tử các cyclicpeptid như labaditin, biobolein, các chất này được dùng trong ngành dược như thuốc chống viêm. (CA. 116, 1992, 126827 g). Các chất diterpenoid có vòng lớn (macrocyclic diterpenoid) Jatrophone, Jatropholon A và B đã được Peletsch, Marcia, Charlwood Barry phát hiện trong dịch chiết và trong tế bào nuôi cấy (callus) của một số loài Jatropha (CA. 127, 1997, 80195 w).
5.Tác dụng dược lý
  • Trong thử nghiệm in vitro về hoạt tính kháng khuẩn, nhựa mủ của bạch phụ tử có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus ATCC 25923. Cao ether và cao chiết với dung dịch muối từ cành non có tác dụng ức chế Escherichia coli. Tác dụng trị vết thương nhiễm khuẩn và tri loét của bạch phụ tử được quy cho hai chất, labaditin và biobolein. Hai chất này có tác dụng ức chế chọn lọc hoạt tính của bổ thể, do sự hoạt hóa (tiêu dùng) bổ thể, hơn là sự khử hoạt trực tiếp các thành phần tham gia. Thành phần Cl là mục tiêu tác động chủ yếu của bạch phụ tử.
6.Công dụng

  • Ở một số nước Đông Nam Á, nhựa mủ bạch phụ tử được nhân dân dùng ngoài da vết thương nhiễm khuẩn, loét và nhiều bệnh ngoài da khác. Rễ khô dưới dạng thuốc sắc chữa khó tiêu, đau bụng, viêm tinh hoàn và phù.
  • Lá được dùng làm thuốc tẩy, trị lỵ và ghẻ. Bạch phụ tử còn được dùng làm thuốc độc cho cá.
  • Ở Trung Quốc, nhân dân dùng rễ cây bạch phụ tử phối hợp với các dược liệu khác trị nhức nửa đầu và xuất huyết não, với liều hàng ngày 5 - 10g dạng thuốc sắc.
  • Dùng ngoài trị bệnh bạch biến và bệnh da. Ở Tây Phi, bạch phụ tử được đùng làm thuốc nhuận tràng.
  • Chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu, mặt. 
    Hạt cũng được dùng như hạt Dầu mè làm thuốc tẩy mạnh nhưng nguy hiểm, dễ gây ngộ độc. Có khi được dùng trị ho, làm ra mồ hôi. 
    Lá cũng gây xổ nhưng kém hơn lá Dầu mè. 
    Mủ cây dùng cầm máu và đắp vết thương cho liền gân. Cũng dùng trị rắn cắn. 
    Liều dùng 3-6g củ, phối hợp với các vị thuốc khác.
    Ðơn thuốc:
    1. Chữa trúng phong liệt nửa người: Bạch phụ tử, Tằm gió, Bò cạp (Toàn yết) với lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 6g với rượu, ngày uống 3 lần.
    2. Chữa trẻ cấp kinh sốt cao co giật, co cứng: Bạch phụ tử, Nam tinh chế với Mật bò, Toàn yết. Tằm gió, Câu đằng, Phấn nứa, Bạch đàn, mỗi vị 4g sắc uống.
Tác dụng chữa bệnh ngoài da của Bạch Phụ Tử Tác dụng chữa bệnh ngoài da của Bạch Phụ Tử Reviewed by Huỳnh Ngọc Tuyên on tháng 6 17, 2018 Rating: 5

Không có nhận xét nào

Our Sponsors